Để chơi một bài đàn Piano cổ điển hay Piano đệm hát việc chúng ta cần làm là phải chơi đúng nốt và đúng kỹ thuật. Dưới đây là các kỹ thuật cơ bản bạn nên biết để có thể chơi được Piano
1. Kỹ Thuật Chơi Legato:
– Legato là từ tiếng Ý có nghĩa là “gắn liền với nhau”. Chơi Legato tức là chơi liền tiếng đàn, kết nối những nốt nhạc liên tiếp và nhịp nhàng, không bị tạm dừng. Thông thường kỹ thuật Legato sẽ được sử dụng ở các nốt nhạc trong một câu (hay trong 1 ý nhạc hay trong 1 dấu luyến).
– Đặc điểm của kỹ thuật Legato đó là: cánh tay và cổ tay của người chơi ít chuyển động, chủ yếu chỉ là sự chuyển động bằng đầu ngón tay. Ngón tay tròn, nhấc cao mỗi ngón tay trước khi nhấn xuống phím. Khi nốt số tiếp theo đánh xuống thì mới được nhấc ngón của nốt đầu lên nhưng không để bị dính các nốt lại với nhau.
– Bất cứ lúc nào nhìn thấy một dấu luyến (slur) hoặc một đường cong dưới hoặc đường cong trên các nốt, nó có nghĩa là người chơi cần chơi các nốt đó bằng kỹ thuật Legato.
2. Kỹ Thuật Chơi Non Legato
– Chơi Non Legato là chơi làm sao để có thể ngắt rời từng nốt nhạc, hay nói một cách khác đó là nhóm các nốt cần chơi sẽ không được chơi liên tục mà phải có sự tạm dừng giữa mỗi nốt. Trong bản nhạc, kỹ thuật Non Legato thường được chơi ở các vị trí sau: nốt cuối câu, nốt cuối ý, cuối dấu luyến, giữa hai nốt giống nhau.
– Đặc điểm của kỹ thuật Non Legato đòi hỏi người chơi phải thả lỏng và nhấc cổ tay, vắt âm thanh qua giữa các nốt, các câu, các phần của bản nhạc. Ngón tay tròn như móc vào phím đàn, chuyển động chủ yếu là ở cánh tay, khuỷu tay và cổ tay thay vì ngón tay. Khi nhấc cổ tay lên thì cổ tay phải được thả lỏng hoàn toàn, bàn tay rủ xuống, cơ thể ở trạng thái thư giãn, thả lỏng hoàn toàn.
– Kỹ thuật Non Legato được biểu thị bằng dấu gạch dài trên đầu của nốt cần chơi.
3. Kỹ Thuật Chơi Staccato
– Staccato là một từ tiếng Ý có nghĩa là ‘tách rời’. Staccato được chơi tương tự như kỹ thuật Non Legato nhưng có âm thanh sắc nét và trường độ ngắn hơn. Người chơi cần nẩy, sắc gọn tiếng đàn. Theo đó, ngón tay của người chơi phải tròn và đặt chạm vào bàn phím, cổ tay và cánh tay thả lỏng trong tích tắc rất nhanh và bật mạnh ngón tay móc vào phím đàn tạo ra âm thanh của các nốt chỉ là điểm tích sắc gọn.
– Kỹ thuật Staccato có thể được phân loại thành ba kiểu sau: (I) Staccato ngón tay; (II) Staccato cổ tay; và (III) Staccato cánh tay. Khi người chơi tiến dần từ kiểu (I) đến kiểu (II), nhiều trọng lượng hơn sẽ được thêm vào đằng sau ngón tay; cho nên, kiểu (I) sẽ cho ra Staccato nhẹ nhất, nhanh nhất và hữu ích để chơi các nốt nhẹ và có tốc độ nhanh, kiểu (III) mang đến cảm giác nặng nhất và hữu ích khi chơi các đoạn to tiếng và hợp âm với nhiều nốt, nhưng cũng là kiểu chậm nhất và Kiểu (II) thì có chức năng ở giữa của kiểu (I) và kiểu (III). Trong thực tế, người chơi thường tập luyện và kết hợp cả ba kiểu lại với nhau.
Trên đây là những kiến thức về 2 kỹ thuật chơi piano phổ biến, hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các bạn học viên có một khởi đầu thuận lợi trong việc học đàn piano!